Ngày 29/7/2005, UBND tỉnh có Quyết định số 2593/QĐ/UBND.NV cho phép thành lập Hội hữu nghị Việt Nam-Cămpuchia tỉnh Nghệ An.
Ngày 10/6/2006, Đại hội lần thứ nhất Hội hữu nghị Việt Nam - Cămpuchia tỉnh Nghệ An đã được tổ chức. Đại hội đã thông qua Điều lệ, phương hướng nhiệm vụ cho những năm 2006-2010, bầu Ban Chấp hành gồm 12 ủy viên và Ban Thường trực :
- Chủ tịch: Ông Thái Hữu Hồng, Phó chỉ huy trưởng BCHQS tỉnh.
- Phó Chủ tịch: Ông Tô Vinh, Nguyên ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Nguyên cựu chuyên gia tại Cămpuchia.
- Phó Chủ tịch: Ông Hoàng Hải Đăng, Nguyên Tỉnh uỷ viên, Nguyên Bí thư Huyện ủy Nghi Lộc, Nguyên cựu chuyên gia tại Cămpuchia.
Đại hội nhiệm kỳ thứ hai (2011-2016) của Hội hữu nghị Việt Nam-Campuchia tỉnh Nghệ An được tổ chức. Đại hội thông qua Điều lệ, phương hướng nhiệm vụ cho những năm tới, bầu Ban chấp hành gồm 11ủy viên và Ban Thường trực gồm:
- Ông Võ Viết Thanh- Bí thư Thành ủy Vinh- Chủ tịch
- Ông Hoàng Hải Đăng- Phó chủ tịch
- Ông Tô Vinh- Phó chủ tịch
- Thái Hữu Hồng- Phó chỉ huy Quân sự Tỉnh Nghệ An-Phó chủ tịch
- Ông Trương Đình Vinh- Phó cục trưởng Cục thuế Nghệ An- TTK
ĐIỀU LỆ
Sửa đổi, bổ sung của Hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tên gọi của Hội:
- Tên tiếng việt: Hội hữu nghị Việt Nam-Campuchia tỉnh Nghệ An.
- Tên tiếng Anh: VIETNAM-CAMBODIA FRIENDSHIP ASSOCIATION OF NGHE AN PROVINCE
Điều 2: Tôn chỉ, mục đích
Hội hữu nghị Việt Nam- Campuchia tỉnh Nghệ An là tổ chức chính trị - xã hội tự nguyện của các tổ chức, công dân Việt Nam đang sinh sống hợp pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh khác tham gia các hoạt động đối ngoại nhân dân nhằm góp phần tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và Campuchia.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
- Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trụ sở của Hội đặt tại VP Liên hiệp CTCHN Nghệ An 154 Đinh Công Tráng- TP Vinh- Nghệ An
Điều 4: Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
Hội hữu nghị Việt Nam- Campuchia tỉnh Nghệ An hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân trên phạm vi tỉnh Nghệ An.
Hội hữu nghị Việt Nam- Campuchia tỉnh Nghệ An là thành viên của LHCTCHN Nghệ An, đồng thời là thành viên của Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam- Campuchia .
Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều 5: Nguyên tắc, tổ chức và hoạt động của Hội
- Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm, tự trang trải kinh phí, dân chủ bình đẳng, công khai minh bạch.
- Hội hoạt động theo điều lệ của hội được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật,
- Dân chủ bình đẳng, công khai, minh bạch.
- Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
- Không vì mục đích lợi nhuận.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 6: Quyền hạn
- Tuyên truyền mục đích của Hội.
- Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
- Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
- Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
- Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7: Nhiệm vụ
- Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
- Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
- Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
- Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
Điều 9: Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Tất cả các cơ quan đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế - văn hoá xã hội (hội viên, tập thể) và các công dân Việt Nam hiện đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Nghệ An và các tỉnh khác tán thành Điều lệ của Hội và hoàn thành các thủ tục tham gia vào Hội sẽ được xem xét cộng nhận là hội viên của Hội.
Điều 10: Nghĩa vụ của Hội viên
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
- Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
- Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
- Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11: Quyền hạn của hội viên
- Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
- Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
- Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
- Được giới thiệu hội viên mới.
- Được khen thưởng theo quy định của Hội.
- Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
- Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 12: Gia nhập Hội, ra Hội và chấm dứt tư cách hội viên
- Gia nhập Hội : Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hội phải đăng ký hội viên (thủ tục do Ban chấp hành Hội quy định), Ban chấp hành xem xét và ghi vào danh sách hội viên.
- Ra khỏi Hội:
a, Hội viên xét thấy không thể tiếp tục tham gia sinh hoạt hội trực tiếp báo cáo BCH, BCH chấp thuận và xoá tên khỏi danh sách hội viên.
b, Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam
- Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt Nam.
- Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản.
- Hội viên không thực hiện đúng hoặc vi phạm Điều lệ Hội gây trở ngại về uy tín và tổn thất cho Hội.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13: Cơ cấu tổ chức Hội
- Đại hội đại biểu hoặc toàn thể hội viên.
- Ban chấp hành, Ban Thường trực trong đó có Chủ tịch, các phó chủ tịch và Tổng thư ký.
- Các ban chuyên môn:
+ Ban thông tin tuyên truyền.
+ Ban giao lưu hữu nghị.
+ Ban hợp tác.
- Các chi hội
Điều 14: Đại hội
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
- Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hộitoàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
- Nhiệm vụ của Đại hội:
- a)Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
- b)Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thểHội (nếu có);
- c)Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
- d)Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
- e)Thông qua nghị quyết Đại hội.
- Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
- a)Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
- b)Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15: Ban Chấp hành
- BCH hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội.
- BCH hội họp một năm 2 lần để xây dựng kế hoạch và kiểm tra công tác 6 tháng, một năm thông qua các Nghị quyết của Hội.
- Khi cần thiết BCH bầu bổ sung hoặc cho thôi giữ các chức danh của Hội
- Ban chấp hành hội 3 tháng sinh hoạt một lần để giải quyết các công việc của Hội. Trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
Điều 16. Ban Thường vụ Hội
- Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
- a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
- c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
- Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
- a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
Điều 17: Chủ tịch Hội
Chủ tịch Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, là chủ tài khoản của Hội;
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của BCH, Ban Thường trực;
- Chịu trách nhiệm về việc triển khai thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội và chương trình kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
- Ký các văn bản của Hội.
Điều 18: Các Phó chủ tịch
- Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch vắng mặt vì lý do sức khoẻ và các lý do khác
- Các phó chủ tịch giúp việc cho Chủ tịch theo sự phân công của Chủ tịch
Điều 19: Tổng thư ký
Tổng thư ký có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung các cuộc họp, ghi chép đầy đủ các nội dung của Ban thường trực, BCH. Thường xuyên theo dõi tổng hợp, viết báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của Hội, các Chi hội, các ban chuyên môn và công tác đời sống của Hội.
CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 20: Tài sản tài chính của Hội được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Nguồn thu của Hội
- Hội phí do các hội viên đóng góp.
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật
- Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá nhân trong và ngoà nước bằng tiền hoặc hiện vật
- Các nguồn thu khác
- Các khoản chi của Hội gồm:
- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Hội
- Các khoản chi cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Hội
Điều 21: Nguyễn tắc quản lý, sử dụng tài sản , tài chính của Hội
- Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
- Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VI
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23: Khen thưởng
- Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24: Kỷ luật
- Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, xoá tên khỏi danh sách Hội viên của Hội, Nếu vi phạm cao hơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
- Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam- Campuchia tỉnh Nghệ An mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
- Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam- Campuchia tỉnh Nghệ An gồm 8 Chương, 26 Điều đãđược Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam- Campuchia tỉnh Nghệ An Nhiệm Kỳ II (2011-2016) thông qua ngày tháng năm tại Hội trường Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Nghệ An và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An.
- Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
|